-
By: SEO editor
-
25/07/2025
TOPIC TÂM THẦN KINH VÀ RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
Nội dụng chính
ToggleTÂM THẦN KINH
Overthinking là gì? Cách giải quyết tình trạng này?
- Overthinking là tình trạng tâm lý khi một người liên tục phân tích, lặp đi lặp lại các suy nghĩ về một sự việc, tình huống, hoặc quyết định, đến mức gây ra căng thẳng, lo âu, thậm chí rối loạn cảm xúc. Người bị overthinking thường mắc kẹt trong vòng luẩn quẩn của việc lo lắng về những điều chưa xảy ra, hối tiếc hoặc tự trách về quá khứ, phân tích quá sâu đến mức tê liệt hành động, nghĩ tiêu cực về bản thân hoặc người khác…
- Cách khắc phục Overthinking hiệu quả:
- Nhận diện và chấp nhận cảm xúc: tự hỏi bản thân: “Mình đang suy nghĩ để giải quyết vấn đề, hay chỉ là đang lo lắng một cách không hiệu quả?” => hãy ghi nhận nó một cách khách quan, không phán xét.
- Viết ra suy nghĩ: ghi ra điều đang lo lắng, điều bạn có thể kiểm soát và điều bạn không thể. Điều này giúp bạn thấy rõ hơn những gì cần hành động.
- Thiết lập khung thời gian suy nghĩ: giới hạn thời gian cho việc suy nghĩ vì khi não bạn biết rằng có thời gian giới hạn, nó sẽ không tiếp tục vòng lặp vô tận.
- Chuyển hướng hành vi: làm những việc tích cực để phá vỡ chuỗi suy nghĩ: đi bộ, vẽ, nghe nhạc, nấu ăn, vận động thể chất…
- Thực hành chánh niệm: hít thở sâu, tập trung vào cảm giác hiện tại, cảm nhận cơ thể, âm thanh xung quanh.
- Đặt câu hỏi phản biện
- Tìm sự hỗ trợ từ người khác: chia sẻ với người thân, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý
- Tự xây dựng lối sống lành mạnh: ngủ đủ, ăn uống cân bằng, hạn chế caffeine, duy trì hoạt động thể chất hằng ngày.
Khi nào cần gặp bác sĩ tâm lý hoặc chuyên gia?
Nếu overthinking kéo dài trên 2 tuần, gây mất ngủ, ảnh hưởng đến công việc hoặc khiến bạn rơi vào trạng thái trầm cảm hoặc rối loạn lo âu, hãy tìm đến nhà trị liệu tâm lý để được hỗ trợ chuyên sâu.
Dấu hiệu bệnh nhân trầm cảm?
- Rối loạn trầm cảm điển hình:
- Gồm ba nhóm triệu chứng chủ yếu:
- Cảm xúc bị ức chế: Người bệnh cảm thấy chán nản, buồn rầu vô hạn, nhìn nhận quá khứ, hiện tại và tương lai với màu sắc ảm đạm, thê lương. Nét mặt người bệnh biểu lộ sự ủ rũ, thường rơm rớm nước mắt. Kèm theo cảm xúc buồn chán, người bệnh thường cảm thấy uể oải, chân tay rời rã, khó chịu, bất an.
- Tư duy bị ức chế: Quá trình liên tưởng chậm chạp, dòng tư duy bị trì trệ, nói nhỏ một cách chậm chạp. Người bệnh có thể có ý nghĩ tự ti, hoang tưởng tự tội và có thể có ý tưởng tự sát.
- Hoạt động bị ức chế: Bệnh nhân ngồi im một chỗ rất lâu, đi lại chậm chạp. Đôi khi có bệnh nhân có cơn kích động trầm cảm: khóc lóc thổn thức, gào thét và có thể có hành vi tự sát.
- Ngoài ra, có thể kèm theo các rối loạn khác như: chú ý trì trệ, trí nhớ giảm, có thể có ảo giác, hoang tưởng. Về cơ thể, bệnh nhân chán ăn, không ăn, gầy yếu.
- Rối loạn trầm cảm không điển hình:
- Bao gồm các thể trầm cảm:
- Rối loạn trầm cảm thực vật: Các rối loạn thực vật nổi lên, đôi khi át cả những rối loạn cảm xúc. Các rối loạn thực vật như: cơn vã mồ hôi, cơn mạch nhanh, đánh trống ngực, cơn đau vùng trước tim, các cơn đau không xác định vị trí, nôn mửa, khô miệng, táo bón.
- Rối loạn trầm cảm mất cảm giác tâm thần: Nổi bật và đơn độc là giải thể nhân cách và tri giác sai thực tại.
- Rối loạn trầm cảm nghi bệnh: Cảm giác nặng nề về có bệnh cơ thể .
- Rối loạn trầm cảm ám ảnh: Có ám ảnh sợ đa dạng.
Dấu hiệu bệnh nhân rối loạn dạng cơ thể?
- Rối loạn dạng cơ thể (RLDCT) thực chất là các rối loạn tâm thần đa dạng biểu hiện chủ yếu bằng các triệu chứng cơ thể.
- Mặc dù có các triệu chứng cơ thể biểu hiện trên bệnh nhân, nhưng thực sự không có cơ sở tổn thương thực thể. Trong khi đó bệnh nhân lại tin rằng mình có bệnh thực thể mà không thừa nhận các nguyên nhân tâm lý của các triệu chứng họ cảm nhận được.
Dấu hiệu bệnh nhân suy nhược thần kinh?
Dấu hiệu bệnh nhân suy nhược TK.mp4
- Các nét chính của hội chứng này là mệt mỏi sau cố gắng trí óc gây khó khăn trong tập trung chú ý, dễ bị kích thích, chóng mặt, đau đầu, đau cơ và các loại đau khác, rối loạn tiêu hóa. Có thể kèm theo lo âu, trầm cảm.
- Có hai loại triệu chứng xuất hiện, chồng lấn lên nhau:
- Loại thứ nhất: phàn nàn về mệt mỏi tăng lên sau một cố gắng trí óc, thường kết hợp với sự suy giảm nào đó trong hiệu xuất nghề nghiệp hoặc hiệu quả đối phó trong nhiệm vụ hàng ngày. Tình trạng mệt mỏi trí óc điển hình như một sự xâm nhập khó chịu các liên tưởng hay hồi ức gây quên lãng, khó khăn trong tập trung tư tưởng và nói chung, tư duy không hiệu quả.
- Loại thứ hai: cảm giác cơ thể hoặc thể lực yếu và có sự suy kiệt chỉ sau một cố gắng tối thiểu. Kèm theo là cảm giác đau nhức cơ, không có khả năng thư giãn.
=> Trong cả hai loại, rất phổ biến là có nhiều loại cảm giác cơ thể khó chịu khác như: chóng mặt; đau căng đầu và cảm giác không ổn định lan tỏa; lo lắng về sự thiếu thoải mái về cơ thể và tâm thần, tính cáu kỉnh, mất hứng thú; thường có rối loạn giấc ngủ đi kèm.
Phân biệt tâm lý bình thường và bất thường?
Tâm lý bình thường | Tâm lý bất thường |
Thích nghi linh hoạt với thay đổi. | Cảm xúc rối loạn, không phù hợp tình huống. |
Kiểm soát cảm xúc ổn định, phù hợp hoàn cảnh. | Suy nghĩ sai lệch: ảo giác, hoang tưởng. |
Suy nghĩ logic, không ảo tưởng. | Hành vi lạ, có thể nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác. |
Giao tiếp xã hội lành mạnh. | Khó hòa nhập xã hội. |
Các triệu chứng tâm lý thường gặp là gì?
- Các triệu chứng tâm lý thường gặp có thể bao gồm thay đổi tâm trạng thất thường, lo âu quá mức, cảm thấy buồn bã, thay đổi thói quen sinh hoạt (ăn, ngủ), suy nghĩ hoặc nói về cái chết, và có thể có những cảm xúc thay đổi đột ngột từ vui sang buồn hoặc ngược lại. Ngoài ra, còn có các triệu chứng như suy nghĩ bất thường, khó tập trung, thay đổi giấc ngủ, thay đổi cảm giác thèm ăn, cảm thấy vô vọng, xa lánh bạn bè, và có thể có những hành vi như nghiện rượu, ma túy hoặc thậm chí là suy nghĩ tự tử
Suy nhược thần kinh kéo dài
- Suy nhược thần kinh kéo dài là tình trạng cơ thể và tinh thần bị mệt mỏi liên tục trong thời gian dài do căng thẳng tâm lý quá mức hoặc kéo dài mà không được giải tỏa. Đây không phải là sự yếu đuối, mà là hậu quả của việc hệ thần kinh bị làm việc quá sức.
- Đặc điểm chính: mệt mỏi kéo dài, khó ngủ lo âu, căng thẳng, khó tập trung dễ cáu gắt hoặc trầm cảm nhẹ.
- Nguyên nhân thường gặp: áp lực công việc, học tập kéo dài; sang chấn tâm lý; thiếu ngủ kinh niên; làm việc quá sức không có thời gian phục hồi.
Mối tương quan giữa suy nhược thần kinh và đau
- Suy nhược thần kinh gây đau: Người mắc suy nhược thần kinh thường có các triệu chứng đau đầu, đau mỏi cơ thể (nhất là vùng cổ vai gáy, lưng), nhưng không có tổn thương thực thể rõ ràng.
- Cơ chế: Do hệ thần kinh trung ương bị quá tải, dẫn đến tăng nhạy cảm với đau. Tâm lý căng thẳng kéo dài làm rối loạn hệ thần kinh tự chủ và ngưỡng đau giảm xuống.
- Ảnh hưởng hai chiều: Suy nhược thần kinh làm tăng cảm giác đau, trong khi cơn đau mạn tính cũng có thể gây suy nhược thần kinh (hiệu ứng vòng lặp).
=> Suy nhược thần kinh và đau có mối liên hệ chặt chẽ về mặt thần kinh – tâm lý, trong đó suy nhược thần kinh là nguyên nhân phổ biến gây đau mạn tính không rõ nguyên nhân, đặc biệt ở người căng thẳng kéo dài.
Làm thế nào để phân biệt lo âu bình thường và rối loạn lo âu?
Lo âu bình thường | Rối loạn lo âu | |
Khái niệm | Một phản ứng tự nhiên và lành mạnh trước các tình huống căng thẳng. Nó giúp bạn tỉnh táo, tập trung và chuẩn bị tốt hơn. | Cảm giác lo lắng kéo dài, dữ dội, vô lý hoặc không tương xứng với hoàn cảnh, và bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống cá nhân, nghề nghiệp và xã hội. |
Tính chất | Tạm thời, có nguyên nhân rõ | Dài hạn, có thể vô cớ |
Kiểm soát cảm xúc | Có thể kiểm soát được | Khó kiểm soát, dai dẳng |
Tác động | Không ảnh hưởng lớn | Gây cản trở nghiêm trọng |
Triệu chứng thể chất | Nhẹ, nhất thời | Mạnh mẽ, thường xuyên |
Cần can thiệp y tế | Không cần | Có thể cần trị liệu hoặc thuốc |
Rối loạn lo âu có thể gây đau đầu, đau cơ hoặc đau khớp không?
Stress ảnh hưởng tới đau hàm.mp4
- Rối loạn lo âu có thể gây đau đầu, đau cơ và đau khớp.
- Căng cơ liên tục: Lo lắng kéo dài khiến các nhóm cơ (vai, cổ, lưng, hàm…) bị siết chặt lâu dài, dẫn đến: đau cổ, đau vai gáy; co thắt cơ, mỏi cơ, đau lưng;
- Co thắt mạch máu: Lo âu làm mạch máu co lại, đặc biệt ở đầu và cổ, dễ dẫn đến: đau đầu dạng căng thẳng; đôi khi có thể kèm đau nửa đầu nếu cơ địa nhạy cảm.
- Thay đổi tư thế và hành vi do lo lắng: ngồi sai tư thế, gồng vai, nắm tay chặt, nghiến răng…; làm tăng áp lực lên các khớp hoặc cơ.
- Viêm mạn tính mức độ nhẹ: Lo âu mạn tính làm tăng hormone cortisol, có thể dẫn đến viêm nhẹ kéo dài, gây: đau khớp không rõ nguyên nhân; cảm giác mỏi mệt, tê, hoặc ê ẩm toàn thân.
Thần kinh phân liệt, trầm cảm rối loạn lo âu…
Thần kinh phân liệt | Trầm cảm | Rối loạn lo âu | |
Khái niệm | Là một rối loạn tâm thần nghiêm trọng, ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc và hành vi. | Là một rối loạn tâm trạng khiến người bệnh cảm thấy buồn bã kéo dài, mất hứng thú và suy giảm năng lượng. | Là nhóm rối loạn tâm thần trong đó người bệnh trải qua lo lắng quá mức và kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống. |
Triệu chứng chính | – Hoang tưởng: tin vào điều không có thật;
– Ảo giác: thường là nghe thấy tiếng nói không có thật. – Rối loạn tư duy: nói năng lộn xộn, khó hiểu. – Hành vi kỳ lạ: cử chỉ bất thường, phản ứng không phù hợp. – Cách ly xã hội, giảm cảm xúc, giảm ý chí. |
– Buồn bã, trống rỗng hoặc vô vọng kéo dài.
– Mất hứng thú với mọi thứ (kể cả những điều từng yêu thích). – Mệt mỏi, khó ngủ hoặc ngủ nhiều. – Giảm tập trung, chán ăn hoặc ăn quá nhiều. – Có ý nghĩ tự tử hoặc muốn chết. |
– Cảm giác lo sợ dai dẳng, không kiểm soát được.
– Hồi hộp, tim đập nhanh, toát mồ hôi, khó thở. – Mất ngủ, căng cơ, đau đầu, đau ngực. – Tránh né các tình huống gây lo lắng. |
Mức độ ảnh hưởng | Nặng, bệnh mạn tính, cần điều trị lâu dài bằng thuốc và liệu pháp tâm lý. | Trầm cảm có thể nhẹ, vừa hoặc nặng và hoàn toàn điều trị được nếu phát hiện sớm. | Từ nhẹ đến nặng bao gồm: rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn hoảng sợ, ám ảnh sợ, lo âu xã hội… |
Có nên dùng thuốc an thần nếu nghi ngờ bản thân bị suy nhược thần kinh?
- Dùng thuốc an thần có thể hữu ích trong một số trường hợp suy nhược thần kinh, nhưng chỉ khi có chẩn đoán và chỉ định từ bác sĩ.
- Nên cân nhắc dùng thuốc an thần nếu:
- Đã khám và được bác sĩ chỉ định cụ thể cho từng loại thuốc;
- Các liệu pháp không dùng thuốc như trị liệu tâm lý, thiền, điều chỉnh lối sống không cải thiện tình trạng;
- Được bác sĩ theo dõi sát sao trong quá trình dùng thuốc để tránh lệ thuộc.
=> Đi khám bác sĩ tâm lý chuyên khoa để được đưa ra đánh giá toàn diện và đưa ra hướng can thiệp phù hợp. Ưu tiên phương pháp không dùng thuốc trước, như:
- Tâm lý trị liệu (liệu pháp nhận thức – hành vi, thư giãn…);
- Tăng cường vận động, ngủ đủ, ăn uống lành mạnh;
- Hạn chế caffeine, thiết bị điện tử trước khi ngủ;
- Không tự ý mua thuốc hoặc dùng thuốc của người khác;
- Theo dõi cảm xúc mỗi ngày và chia sẻ với người tin tưởng.
Các bài test cơ bản để kiểm tra cơ bản dự chuẩn tình trạng liên quan của tình trạng thần kinh?
- Mini Mental State Examination (MMSE) – kiểm tra định hướng, ghi nhớ, chú ý, tính toán, ngôn ngữ.
- Montreal Cognitive Assessment (MoCA) – nhạy hơn trong phát hiện sa sút trí tuệ nhẹ.
…
Các câu chuyện thường gặp? (phỏng vấn trợ lý bác sĩ)
NHA KHOA
Nên chỉnh khớp cắn hay khớp thái dương hàm trước?
Điều chỉnh KTDH trước hay khớp nhai trước.mp4
- Khớp thái dương hàm nên được điều chỉnh trước vì:
- Khớp thái dương hàm (TMJ) là cấu trúc gốc điều khiển chức năng mở – đóng miệng, nhai và nói.
- Nếu khớp hàm đang bị lệch, viêm, hay rối loạn chức năng mà bạn chỉnh khớp cắn ngay thì có thể làm sai lệch thêm tình trạng hoặc khiến kết quả điều trị không ổn định.
- Khớp cắn là kết quả của vị trí khớp hàm và răng, nên nếu khớp thái dương hàm chưa ổn định, thì khớp cắn cũng sẽ thay đổi sau khi khớp hàm ổn định.
- Trường hợp nên chỉnh khớp thái dương hàm trước:
- Có dấu hiệu rối loạn khớp như: đau trước tai, nhức đầu, mỏi cơ hàm, há miệng lệch hoặc có tiếng kêu.
- Có lịch sử nhai lệch, nghiến răng mạnh, chấn thương vùng hàm.
- Há miệng hạn chế hoặc lệch rõ rệt.
→ Trong các trường hợp này, chỉnh khớp cắn trước có thể làm tăng triệu chứng TMJ.
* Ngoại lệ – khi chỉnh khớp cắn trước: Nếu rối loạn khớp là hậu quả của sai khớp cắn kéo dài, thì chỉnh khớp cắn sớm có thể hỗ trợ TMJ Nhưng vẫn cần đánh giá kỹ bằng lâm sàng và hình ảnh.
Đang niềng răng thì điều chỉnh KTDH hay lệch mặt có được không?
- Đang niềng răng vẫn có thể điều chỉnh KTDH hoặc lệch mặt, ví dụ:
- Lệch mặt nhẹ do răng mọc sai vị trí, lệch khớp cắn → Niềng răng giúp sắp xếp lại răng và khớp cắn, từ đó cân đối khuôn mặt.
- Rối loạn KTDH nhẹ hoặc trung bình (đau, kêu khớp, cứng hàm) → Niềng đúng kỹ thuật có thể giảm áp lực lên khớp, hỗ trợ giảm triệu chứng.
- Trường hợp cần điều trị phối hợp
- Lệch mặt do xương hàm bất đối xứng → Niềng răng không đủ, cần phối hợp phẫu thuật hàm.
- Rối loạn KTDH nặng, lệch trục hàm → Cần chẩn đoán và điều trị chuyên khoa KTDH trước, sau đó mới cân nhắc niềng hoặc kết hợp điều trị song song.
=>Vì vậy, nên khám bác sĩ chuyên chỉnh nha & KTDH; chụp phim (ceph, pano, CBCT nếu cần); có kế hoạch điều trị phù hợp, có thể phối hợp nhiều chuyên khoa.
Tình trạng tiêu xương chỏm lồi cầu, nhai đều hai bên là như thế nào?
- Tiêu xương chỏm lồi cầu là hiện tượng phần xương tròn ở cuối xương hàm dưới, gắn vào ổ khớp thái dương hàm (ở gần tai) – nơi khớp hàm chuyển động bị mòn, mất thể tích hoặc biến dạng; thường do viêm khớp, nhai lệch một bên, nghiến răng hoặc sai khớp cắn.
- Nhai đều hai bên là luân phiên dùng cả bên trái và bên phải hàm để nhai thức ăn, thay vì chỉ nhai một bên => Điều này có tác dụng:
- Phân phối đều áp lực lên hai khớp thái dương hàm → giảm nguy cơ tiêu xương ở một bên.
- Giúp cơ nhai phát triển cân đối → giữ khuôn mặt đối xứng, tránh méo mặt.
- Giảm tổn thương cho răng và khớp ở bên bị sử dụng quá mức.
- Cải thiện lưu thông máu ở vùng mặt và cơ nhai.
Dấu hiệu nhận biết của RLKTDH?
- Đau hàm, vùng trước tai hoặc thái dương (một hoặc hai bên);
- Há miệng khó, giới hạn, hoặc không trơn tru;
- Phát ra tiếng “lục cục”, “lách cách” khi há/đóng miệng;
- Căng mỏi khi nhai, nói chuyện lâu;
- Lệch hàm khi há miệng (hàm bị lệch sang một bên);
- Đau đầu, đau cổ hoặc vai gáy kéo dài;
- Cảm giác hàm bị “kẹt” khi mở miệng;
- Răng cắn không đều, thay đổi khớp cắn;
- Ù tai, chóng mặt (trong một số trường hợp).
Tại sao các điều trị lệch mặt, điều trị rối loạn KTDH đã ổn nhưng khách hàng vẫn thấy đau, mỏi? (mối tương quan giữa nha khoa và tâm thần kinh)
- Hệ thần kinh trung ương có thể đã tạo ra “vết hằn đau” (central sensitization), khiến bệnh nhân tiếp tục cảm nhận đau ngay cả khi kích thích ban đầu đã biến mất;
- Hiện tượng đau do hệ thần kinh duy trì do rối loạn dẫn truyền thần kinh;
- Khớp thái dương hàm là cấu trúc nhạy cảm thần kinh – cơ – cảm xúc: căng thẳng, lo âu hoặc trầm cảm có thể làm tăng hoạt động cơ vùng hàm mặt → gây căng cơ, mỏi cơ, đau đầu kiểu căng thẳng, ngay cả khi cấu trúc khớp đã ổn định;
- Một số bệnh nhân mắc các rối loạn tâm thần kinh như: lo âu lan tỏa, trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế… có xu hướng thể hiện triệu chứng trên cơ thể: đau dai dẳng vùng hàm, cổ, gáy, vai dù không có tổn thương thực thể rõ ràng.
Tại sao có hiện tượng hay mỏi hàm, nghiến răng vào ban đêm khi lo lắng?
- Căng thẳng kích hoạt thần kinh trung ương: lo âu làm tăng cortisol và adrenaline, kích hoạt cơ chế “fight or flight”, tăng trương lực cơ – đặc biệt là cơ nhai → gây nghiến răng và mỏi hàm.
- Rối loạn giấc ngủ: ngủ không sâu do lo âu khiến hệ thần kinh bị rối loạn trong các pha chuyển giấc → nghiến răng xảy ra vô thức, thường vào nửa đêm hoặc gần sáng.
- Mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh: rối loạn dopamine (liên quan đến vận động vô thức) hoặc tác dụng phụ của thuốc tâm thần có thể gây nghiến răng;
Tình trạng mất ngủ mạn tính có ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm không?
- Mất ngủ mạn tính ảnh hưởng rõ rệt đến khớp thái dương hàm (KTDH) và có thể làm tăng nặng các rối loạn KTDH
- Khi bạn mất ngủ hoặc ngủ không sâu, trương lực cơ không được điều hòa đúng cách, đặc biệt ở cơ nhai. Điều này dễ dẫn đến nghiến răng, siết hàm vô thức khi ngủ → gây quá tải khớp thái dương hàm.
- Mất ngủ gây rối loạn xử lý đau ở não bộ: ngưỡng chịu đau giảm, dễ bị đau lan, đau dai dẳng hơn; người bệnh thường phản ứng thái quá với đau cơ – khớp, kể cả khi tổn thương thực thể nhỏ.
- Giấc ngủ kém làm giảm melatonin, serotonin, dopamine → làm rối loạn vận động nhai, tăng co cứng cơ vùng hàm – cổ – gáy.
- Người mất ngủ có tỷ lệ mắc TMD (rối loạn KTDH) cao hơn, kèm theo: mỏi hàm, đau đầu kiểu căng thẳng, tiếng kêu khớp, giới hạn há miệng.
Rối loạn KTDH có thể tự hết không nếu không điều trị?
- Rối loạn KTDH có thể tự cải thiện nếu nhẹ và loại bỏ được nguyên nhân. Ví dụ: do căng thẳng tạm thời, thay đổi tư thế, thói quen xấu (cắn móng tay, nhai lệch); người trẻ, cơ khớp còn linh hoạt, có thể tự điều chỉnh sau khi nghỉ ngơi, giảm stress.
- Nhưng nếu triệu chứng kéo dài, tái phát, hoặc ảnh hưởng sinh hoạt thì cần điều trị sớm:
- Đau dai dẳng, mỏi hàm, há miệng kẹt, khớp kêu lách cách.
- Có dấu hiệu lệch cắn, mòn răng, đau đầu kèm theo.
- Tình trạng kéo dài >2 tuần hoặc tái phát thường xuyên.
Có nên dùng máng nhai hay nẹp khớp thái dương hàm không?
- Dùng máng nhai hoặc nẹp KTDH là một phương pháp hỗ trợ hiệu quả, nhưng cần được chỉ định và theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa.
- Nên dùng máng nhai / nẹp KTDH khi nghiến răng, siết hàm khi ngủ gây đau, mỏi cơ nhai; khớp kêu, đau khi há miệng, nhai lâu mỏi; mòn răng, sai khớp cắn nhẹ do thói quen chức năng; trong giai đoạn điều trị bảo tồn, chưa cần can thiệp chỉnh hình hay phẫu thuật.
=> Tác dụng: giảm tải khớp và cơ nhai, giúp cơ thư giãn khi ngủ; ổn định khớp cắn tạm thời, tránh tổn thương thêm; ngăn mòn răng, bảo vệ cấu trúc men răng.
Khi bị lệch mặt do KTDH, nên điều trị chức năng khớp trước hay thẩm mỹ trước?
- Trong trường hợp lệch mặt do rối loạn khớp thái dương hàm (KTDH), luôn luôn ưu tiên điều trị chức năng khớp trước để đạt kết quả ổn định, lâu dài và an toàn.
- Lý do:
- Khớp không ổn định thì mặt còn thay đổi: Nếu can thiệp thẩm mỹ khi khớp chưa ổn định → lệch lại, mất cân xứng. Chức năng sai sẽ tiếp tục gây co kéo cơ, lệch cắn → tái lệch mặt.
- Đánh giá chính xác nguyên nhân lệch: Sau khi ổn định khớp, mới xác định lệch mặt là do xương, mô mềm hay còn do khớp.
- Ngăn biến chứng lâu dài: Không điều trị khớp đúng cách có thể gây đau mạn tính, giới hạn há miệng, mòn răng, ảnh hưởng kết quả thẩm mỹ về sau.
Phân biệt đau cơ nhai và đau khớp thái dương hàm như thế nào?
Tiêu chí | Đau cơ nhai | Đau khớp thái dương hàm |
Vị trí đau | Cơ cắn, cơ thái dương, cơ chân bướm ngoài/trong | Trước tai, ngay vùng khớp hàm |
Tính chất đau | Đau âm ỉ, lan rộng (thái dương, má, cổ vai) | Đau sâu, rõ ràng ở vùng khớp, đôi khi nhói, buốt |
Tăng khi nào? | Nhai, nói nhiều, căng thẳng, ấn vào cơ đau | Há miệng to, nhai vật cứng, di chuyển hàm |
Đau lan? | Có thể lan sang đầu, cổ, tai | Ít lan, khu trú rõ vùng khớp |
Tiếng khớp | Không có | Có thể nghe tiếng “lách cách”, “rắc” khi há/mở miệng |
Giới hạn há miệng | Có thể há lệch, há giới hạn do co thắt cơ | Há miệng hạn chế, lệch đường mở, có thể kẹt khớp |
Sờ nắn | Đau khi ấn vào vùng cơ (má, thái dương, góc hàm) | Đau khi ấn trực tiếp vùng khớp trước tai |
Căng thẳng, stress ảnh hưởng gì tới TMJ
Stress ảnh hưởng tới đau hàm.mp4
- Căng thẳng và stress ảnh hưởng rất lớn đến khớp thái dương hàm (TMJ) theo cả cơ chế thể chất và tâm thần kinh.
- Làm tăng co thắt cơ nhai: Stress kích hoạt hệ thần kinh giao cảm → làm cơ nhai co kéo liên tục. Gây ra mỏi hàm, đau cơ cắn, đau thái dương, cổ vai.
- Gây nghiến răng, siết hàm vô thức: Khi lo lắng, nhiều người có thói quen nghiến răng khi ngủ hoặc siết hàm ban ngày. Điều này làm quá tải khớp, dễ gây viêm, sai lệch đĩa khớp, tiếng kêu khớp.
- Tạo vòng luẩn quẩn đau – stress – rối loạn chức năng: Stress → nghiến răng → đau hàm → mất ngủ, tăng căng thẳng → tiếp tục nghiến → rối loạn TMJ nặng hơn.
- Tăng cảm nhận đau: Stress làm giảm ngưỡng đau, dễ bị đau lan, đau mạn tính, kể cả khi tổn thương thực thể nhỏ.
Tại sao răng sứ 5 triệu cũng có, 10 triệu cũng có?
Răng sứ không múi có ảnh hưởng tới khớp cắn không?
KẾT HỢP
Điều trị khớp cắn hoặc TMJ mà vẫn còn đau là do yếu tố tâm lý chưa được xử lý đúng?
Tại sao xử lý rồi mà vẫn thấy đau.mp4
- Đau không chỉ do tổn thương cơ học mà còn bị ảnh hưởng bởi cảm xúc như lo âu, stress. Khi tâm lý không ổn định, hệ thần kinh dễ phản ứng quá mức, khiến đau kéo dài hoặc nặng hơn.
- Người bị TMJ dễ rơi vào chu trình: đau → lo lắng → siết hàm/nghiến răng → đau hơn. Nếu không can thiệp tâm lý, vòng lặp này sẽ kéo dài không dứt.
- Người cầu toàn, nhạy cảm, hay kìm nén cảm xúc thường có thói quen siết hàm khi căng thẳng, dẫn đến đau dai dẳng.
- Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các vùng não liên quan đến cảm xúc (amygdala, prefrontal cortex) tham gia vào việc xử lý đau mãn tính — đặc biệt ở bệnh nhân TMJ.
→ Kết luận: Nếu yếu tố tâm lý không được điều chỉnh, cơn đau có thể kéo dài dù đã xử lý về mặt cơ học.
=> Có thể liên quan đến yếu tố tâm lý chưa được xử lý đầy đủ, nhưng không phải là nguyên nhân duy nhất.
Vai trò của vật lý trị liệu trong điều trị rối loạn KTDH có kết hợp yếu tố tâm thần kinh là gì?
- Giảm đau và giãn cơ:
- Kéo giãn, xoa bóp cơ nhai giúp giảm co thắt do stress.
- Làm dịu hệ thần kinh, giảm căng thẳng toàn thân.
- Phá vòng lặp “đau – co cơ – stress – đau”:
- Giúp người bệnh thư giãn cơ thể, kiểm soát phản ứng với stress.
- Giảm nghiến răng, siết hàm vô thức.
- Hỗ trợ trị liệu đa ngành:
- Kết hợp với bác sĩ răng hàm mặt và chuyên gia tâm lý để phục hồi toàn diện.
- Tăng hiệu quả điều trị chức năng khớp và cải thiện tâm lý.
Đau mạn tính vùng hàm mặt do rối loạn tâm thần (Somatic Symptom Disorder) có phổ biến không?
- Đau mãn tính vùng hàm mặt do SSD là một vấn đề phổ biến vì 1 số lý do:
- Căng thẳng dồn vào cơ thể: cảm xúc bị kìm nén (lo âu, stress) thường biểu hiện qua đau thể chất, đặc biệt vùng hàm – nơi dễ siết cơ khi căng thẳng.
- Hệ thần kinh phản ứng quá mức: người mắc SSD có xu hướng “cảm” đau mạnh dù không có tổn thương rõ — do rối loạn xử lý cảm giác từ não bộ.
- Tập trung quá mức vào vùng đau: càng lo lắng và chú ý vào cơn đau, người bệnh càng thấy đau nhiều hơn – tạo vòng lặp tâm lý – thể chất.
- Nhận thức sai và sợ bệnh lý: người bệnh thường nghĩ mình mắc bệnh nghiêm trọng nên tiếp tục đi khám, dù nguyên nhân là tâm lý – dẫn đến đau kéo dài.
Keywords: đau do tâm thể, nâng thể trạng của KH lên